Bản đồ các loại đất ở đồng bằng sông Cửu Long

Tỷ lệ các loại đất ở đồng bằng sông Cửu Long

Bản đồ canh tác lúa đồng bằng sông Cửu Long – 2020

Các nhóm đất chủ yếu cần quan tâm ở Đồng bằng sông Cửu Long
- Đất phù sa – 31.5%
- Đất phù sa
- Đất phù sa bạc màu
- Đất phèn – 40%
- Đất phèn tiềm tàng
- Đất phèn hoạt động
1. Đất phù sa
Tính chất:
- Giàu dinh dưỡng
- Khả năng giữ nước tốt
- Phù hợp với nhiều giống lúa khác nhau
Hạn chế:
- Độ mặn
- Có thể bị xói mòn khi có lũ.
Cách quản lý:
- Duy trì cấu trúc đất tốt thông qua việc luân canh cây trồng và trồng cây che phủ đất, giảm thiểu việc làm đất
- Sử dụng các giống lúa có khả năng chịu mặn
- Việc ngập nước kéo dài có thể làm giảm lượng kẽm
pH 4.5 – 6.5, chất hữu cơ: 2-5% và C/N: 5-12 trong lớp đất bề mặt, tổng lượng đạm: 0.1-0.3%, tổng lượng phosphorus: <0.05%, tổng lượng potassium: 0.10-0.15% (Van Elsacker (2011))
2. Đất phù sa bạc màu
Đất phù sa có thể trở nên chua hơn sau nhiều năm thâm canh
- Lớp đất bề mặt thường chua (pH 4-5) và có màu nhạt
- Hàm lượng cát, bùn của các loại đất này cao hơn so với các loại đất phù sa màu mỡ
- Đất có khả năng trao đổi cation (CEC) thấp
- Dưới lớp đất bề mặt, lớp đất phù sa bạc màu (tầng B) thường có nhiều sét và loang lổ hơn
- Rễ lúa không thể dễ dàng xâm nhập vào tầng B để tìm chất dinh dưỡng và nước.

3. Đất phèn tiềm tàng
Tính chất:
- Có độ pH thấp (có tính axit, ~ 4)
- Hàm lượng nhôm cao
- Độc tính tiềm tàng của lưu huỳnh
Hạn chế:
- Độc tính của nhôm
- Thiếu chất dinh dưỡng, đặc biệt là phốt phát
- Độ mặn
Hệ quả:
- Sự phát triển của rễ bị hạn chế
- Năng suất lúa giảm.
Cách quản lý:
- Độ chua có thể được điều chỉnh bằng cách bón vôi, nhưng những loại đất vẫn còn pyrit có thể cần hơn 100 tấn vôi/ha và lượng vôi này phải được bón cho toàn bộ độ sâu rễ bình thường của cây trồng. Trừ khi đá vôi có sẵn tại địa phương, việc này không khả thi cho dù chỉ là một phần mười khối lượng trên
- Ngập úng trong canh tác lúa thường loại bỏ tính axit, nhưng sau đó có thể xảy ra ngộ độc sắt và lưu huỳnh hoặc các độc tính khác.
- Tháo nước ruộng vào mùa khô,
- Sử dụng giống lúa chịu mặn.
- Tránh làm khô đất trong chu kỳ trồng trọt
4. Đất phèn hoạt động
Những hạn chế của đất phèn
- Các vấn đề hóa học đối với cây trồng ở vùng đất khô hạn bao gồm:- Ảnh hưởng trực tiếp của độ axit -chủ yếu là độ hòa tan và độc tính của nhôm tăng lên và có thể cả các ion sắt-III, mangan và hydro- Giảm lượng photphat sẵn có do tương tác giữa sắt và nhôm-photphat — Tình trạng kiềm thấp và thiếu dinh dưỡng;- Độ mặn.
- Trong điều kiện ngập nước, độ axit giảm, nhưng các vấn đề mới bao gồm: – Ngộ độc sắt II; – Ngộ độc hydro sulphide (H2S); – Ngộ độc CO và axit hữu cơ.
- Các vấn đề vật lý phát sinh chủ yếu thông qua sự ức chế sự phát triển của rễ trong tầng axit sunfat:- Cây trồng chịu sự thiếu nước;- Đất bị cản trở quá trình cải thiện các tính chất vật lý. Đất sét và đất hữu cơ còn mềm, không chịu được tải trọng lớn, kết cấu kém nên thoát nước kém;- Cống thoát nước trên đồng ruộng có thể bị tắc nghẽn do cặn oxit sắt (đất son).
- Điều kiện không thích hợp cho hầu hết các vi sinh vật cản trở sự giải phóng chất dinh dưỡng từ chất hữu cơ trong đất. Cây trồng dưới các điều kiện kém thuận lợi đặc biệt dễ bị bệnh. Ngoài những hạn chế về mặt hóa học, còn có những hạn chế về mặt vật lý. Sự phát triển của rễ bị hạn chế nên lượng nước dự trữ trong lòng đất không cung cấp cho cây trồng. Quá trình cải thiện các tính chất vật lý của đất bị dừng lại, do đó đất vẫn mềm và đôi khi thấm rất chậm, thậm chí nhiễm mặn ở độ sâu nông.
- Độ pH của đất rất thấp (< 3,5): hầu hết thực vật có thể chịu được độ pH thấp đến 4, nhưng chỉ khi việc cung cấp chất dinh dưỡng được cân bằng tốt
- Ngộ độc nhôm có thể xảy ra ở đất có độ pH dưới 4,5; nói chung không thể đưa ra các giới hạn độc tính hợp lệ vì độc tính được xác định bởi nhiều yếu tố như ‘cây trồng/giống’, ‘sự sẵn có của chất dinh dưỡng’, ‘giai đoạn sinh trưởng của cây’, v.v.
- Độ mặn: muối từ nước biển có thể gây ra nồng độ chất điện giải cao; Ngoài ra, nồng độ sunfat có thể tích tụ trong đất đến mức đất được coi là nhiễm mặn.
- Thiếu lân: Hàm lượng nhôm cao trong đất gây kết tủa Al-photphat không hòa tan.
- Độc tính của sắt (Fe2+) là một vấn đề phổ biến khi trồng lúa trên đất có tính phèn hoạt động. Các hợp chất sắt sắt không hòa tan bị oxy hóa thành các hợp chất sắt sắt hòa tan trên ruộng lúa ngập nước.
- Axit hóa nước mặt: khi đất phèn hoạt động bị ngập để trồng lúa, sắt hòa tan (Fe2+) có thể khuếch tán vào nước mặt và bị oxy hóa thành sắt (Fe3+).
2 Fe2+ + ½ O2 + 5 H2O = 2 Fe(OH)3 + 4 H+
Điều này làm axit hóa nước bề mặt và có thể gây ra thiệt hại không thể khắc phục được cho các công trình kiến trúc và cá trong thời gian rất ngắn.
- Thiếu đạm: quá trình khoáng hóa chất hữu cơ do hoạt động của vi sinh vật diễn ra chậm trong đất phèn hoạt động (ướt, lạnh)
- Độc tính của H2S trở thành một vấn đề khi đất phèn hoạt động bị ngập trong thời gian dài (một năm hoặc lâu hơn). Sunfat sau đó sẽ bị khử thành H2S, chất độc hại ở nồng độ rất thấp.
Một số hình ảnh của đất phèn

Cách quản lý:
Năng suất lúa có thể đạt được tương đương với đất không chua bằng cách kết hợp hai hoặc nhiều biện pháp sau đây với phân NPK:
- Giữ đất ngập nước càng lâu càng tốt trước khi cấy;
- Giảm diện tích trồng trọt (ngập nước)
- Bón vôi;
- Trồng các giống kháng sâu, bệnh có khả năng chịu axit sunfat
- Sử dụng giống lúa chịu mặn.
Xếp hạng các hạn chế về độ phì của đất lúa ở ĐBSCL

Triệu chứng thiếu chất dinh dưỡng ở lúa

Triệu chứng ngộ độc sắt ở rễ và lá lúa

Độ mặn và độc tính nhôm trong lúa

Course Outline
Course Outline