• Courses
  • Cultivation Information (sensors)
  • References
  • Technical Training Video
logo
  • Courses
  • Cultivation Information (sensors)
  • References
  • Technical Training Video
Tất cả các chủ đề Hướng Dẫn Kỹ Thuật Sử Dụng Phân Bón Đúng Quản Lý Dinh Dưỡng

Các chỉ số về hiệu quả sử dụng dinh dưỡng (NUE)

  • PFPN = Năng suất / lượng phân N được sử dụng
  • Nhu cầu N = Năng suất /PFPN
  • So sánh các cánh đồng trồng cùng một loại cây trồng, cả trong một trang trại và giữa các trang trại, nhưng cũng có thể dùng để phân tích xu hướng theo thời gian ở quy mô trang trại, quốc gia, khu vực hoặc thậm chí toàn cầu.
  • Ở cấp trang trại, PFP giúp so sánh một cách tương đối đầu ra sản phẩm cây trồng với đầu vào phân bón và được tính toán từ thông tin có sẵn.
  • Đối với nông dân, đây là một chỉ số thiết thực và có ý nghĩa kinh tế. Khả năng cung cấp chất dinh dưỡng từ đất bản địa cao và hiệu quả sử dụng phân bón cao đều quan trọng như nhau đối với việc đạt được mục tiêu PFP tốt.
  • Đối với lúa được quản lý tốt, PFP thường dao động từ 40 đến 80 kg hạt trên mỗi kg N được sử dụng.
  • Với tỷ lệ phân bón thấp, khi đầu ra dinh dưỡng cây trồng có nguồn gốc chủ yếu từ nguồn cung dinh dưỡng đất bản địa, PFP có thể cao hơn mức trên và có thể cho thấy khai thác chất dinh dưỡng trong đất dễ gây giảm năng suất cây trồng trong các vụ sau.

Các cách tiếp cận để nâng cao NUE

  • Đối với N

–Nâng cao năng suất mà không làm tăng tỷ lệ N thông qua quản lý cây trồng và chất dinh dưỡng

–Giảm tỷ lệ N mà không ảnh hưởng tới năng suất thông qua quản lý cây trồng và chất dinh dưỡng

  • Quản lý cân bằng chất dinh dưỡng
  • N tan chậm
  • Quản lý chất dinh dưỡng theo vùng chuyên biệt (SSNM)
  • Đầu vào hữu cơ (ví dụ: than sinh học, phân chuồng)
  • Phân bón silicat
  • Gieo trồng
  • AWD
  • Quản lý cây trồng tổng hợp

Quản lý chất dinh dưỡng cân bằng: N không thay đổi, năng suất tăng hoặc không đổi, PFPN tăng

SSNM

SSNM: lượng N giảm, năng suất tăng hoặc không thay đổi, PFPN tăng

Phân N tan chậm

Phân N tan chậm được thiết kế để cung cấp nitơ cho cây trồng một cách từ từ trong thời gian dài. Không giống như phân bón N thông thường giải phóng chất dinh dưỡng nhanh chóng vào đất (đôi khi nhanh hơn tốc độ cây có thể sử dụng được), các công thức phân tan chậm giúp giảm nguy cơ rửa trôi nitơ và bay hơi, qua đó giúp cây trồng sử dụng chất dinh dưỡng hiệu quả hơn và ít tác động đến môi trường.

N tan chậm: lượng N không đổi, năng suất tăng, PFPN tăng

Phân Urê trắng thông thường (WU: CO(NH2)2), urê xanh (GU: hợp chất urê bọc Neb26, Mỹ) và urê cam (OU: hợp chất urê bọc Agrotain, Hoa Kỳ).

Than sinh học (vỏ trấu, rơm rạ…): lượng N không đổi, năng suất có thể tăng hoặc giảm, PFPN có thể tăng hoặc giảm

Phân chuồng: lượng N không đổi, năng suất tăng, PFPN tăng

Lợi ích của phân bón silicat

  • Kháng sâu bệnh: Silic củng cố thành tế bào thực vật, khiến mầm bệnh và sinh vật gây hại khó xâm nhập và gây hại cho cây.
  • Có thể cải thiện sức đề kháng đổ ngã của cây lúa.
  • Khả năng chịu hạn hán và kim loại: Silic có thể cải thiện khả năng chống chịu của thực vật đối với các stress trong môi trường sống, trong đó có cả hạn hán và độc tính từ kim loại nặng.
  • Tăng cường hấp thu chất dinh dưỡng: Việc sử dụng phân bón silicat có thể cải thiện hiệu quả hấp thu chất dinh dưỡng của cây, làm giảm nhu cầu sử dụng các loại phân bón khác.

Các loại phân bón silicat

  • Canxi Silicat, Kali Silicat, Natri Silicat

Sử dụng và quản lý: Việc sử dụng phân bón silicat có thể thay đổi, tùy vào cây trồng, loại đất và mức silic hiện có trong đất. Những loại phân bón này có thể được sử dụng trực tiếp vào đất hoặc phun lên lá. Vì silic không có tính di động cao trong cây nên phân bón silicat thường được phun lên lá nhằm tăng hiệu quả cung cấp trực tiếp silic cho các bộ phận khác của cây.

Phân bón silicat: lượng N không đổi, năng suất tăng, lượng CH4 giảm

Gieo sạ chính xác bằng máy móc (DSR) tại Việt Nam

Bằng chứng về lợi ích nông học của DSR bằng máy so với DSR bằng tay

  • Tỷ lệ giống: giảm 70%.
  • Năng suất: Không giảm năng suất.
  • Sử dụng nitơ: giảm >20% và nâng cao hiệu quả sử dụng N.
  • Lợi nhuận tăng: 432 và 90 USD/ha vào vụ đông-xuân & hè-thu;.
  • Dấu chân carbon:  GHGe theo năng suất giảm được 10%, nhờ giảm giống và phân bón

AWD/tiêu: lượng N không đổi, năng suất không đổi hoặc tăng, PFPN tăng

Bài học trước

Đố vui

Bài học tiếp theo

Các chỉ số về hiệu quả sử dụng dinh dưỡng (NUE)
Course Outline
Course Outline

Course Outline

Đất và Dinh Dưỡng

2 Lessons •
  • Chất dinh dưỡng thiết yếu
  • Nguồn dinh dưỡng cho cây trồng
  • Quiz: Fill the blank

Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Dinh Dưỡng Trong Canh Tác Lúa ở Việt Nam

3 Lessons •
  • Các chỉ số về hiệu quả sử dụng dinh dưỡng (NUE)
  • PFPN - tỷ lệ năng suất cây trồng thu hoạch được trên một đơn vị N được sử dụng
  • Những công nghệ đầy hứa hẹn tại Việt Nam
  • Quiz: Fill the blank

Quản Lý Dinh Dưỡng - Bón Phân Đúng

2 Lessons •
  • Bón phân đúng
  • Các bước thực hiện bón phân Đúng trên trang trại

Quản Lý Dinh Dưỡng Theo Vùng Chuyên Biệt (SSNM)

3 Lessons •
  • Thế nào là quản lý dinh dưỡng theo vùng chuyên biệt (SSNM)?
  • Quản lý phân N
  • Quản lý SSNM dựa vào P và K
  • Quiz: Fill the blank

Đất trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long – Việt Nam

1 Lessons •
  • Đất trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long – Việt Nam

Market &
Government sites

MARD

About Us

IRRI is committed to eradicating poverty and hunger among farmers and communities dependent on rice-based agricultural systems
Menu
  • Courses
  • Cultivation Information (sensors)
  • References
  • Technical Training Video
  •                    
logo
© 2024 IRRI
Fanpage
youtube
Zalo
x
x